Vi bằng là gì và có những đặc điểm gì?Vi bằng là một loại văn bản do Thừa phát lại lập ra để ghi nhận một sự kiện, hành vi hoặc thông tin quan trọng. Vi bằng có tính chất chứng cứ và thường được sử dụng trong các vụ án, tranh chấp pháp lý, giao dịch bất động sản, và các lĩnh vực khác.
Đặc điểm của vi bằng thường được quy định bởi pháp luật và có thể thay đổi tùy theo từng quốc gia hoặc vùng lãnh thổ. Một số đặc điểm chung của vi bằng bao gồm:
1. Sự lập vi bằng: Vi bằng được lập bởi Thừa phát lại hoặc bởi một người được ủy quyền. Quy trình lập vi bằng cũng có thể yêu cầu tuân thủ các quy định về công chứng và thủ tục pháp lý.
2. Nội dung vi bằng: Vi bằng bao gồm thông tin chi tiết về sự kiện, hành vi hoặc thông tin mà nó ghi nhận. Nội dung vi bằng thường phải rõ ràng, chính xác và không gian dối.
3. Tính chứng cứ: Vi bằng được coi là bằng chứng trong quá trình giải quyết tranh chấp pháp lý hoặc tại các tòa án.
Nó có thể được sử dụng để chứng minh sự hiện diện, hợp đồng, quyền sở hữu, quyền lợi và các vấn đề pháp lý khác.
4. Hiệu lực pháp lý: Vi bằng có giá trị pháp lý khi nó được lập theo quy định của pháp luật. Việc công chứng vi bằng có thể được yêu cầu để tăng tính xác thực và hiệu lực pháp lý của nó.
Tuy nhiên, để có thông tin chi tiết và chính xác hơn về vi bằng, tôi khuyến nghị bạn nên tìm hiểu từ các nguồn pháp luật, chuyên gia pháp lý hoặc các trang web chính thức về luật pháp tại Việt Nam để có những thông tin cụ thể và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Vi bằng là một loại văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của đương sự[1][2][3][4][5][6]. Vi bằng có giá trị pháp lý và được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác[1][3]. Các đặc điểm của vi bằng bao gồm:
- Nội dung: Hành vi, sự kiện có thật được ghi lại và nội dung cụ thể của hành vi, sự kiện này[5].
- Lời cam đoan: Vi bằng có chứa lời cam đoan về tính trung thực và độ chính xác của nội dung[5].
- Quyền lập: Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự trừ các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng[4].
- Giá trị pháp lý: Vi bằng có giá trị pháp lý và được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác[1][3].
Trích dẫn:
[1] https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/thoi-su-phap-luat/tu-van-phap-luat/31369/vi-bang-la-gi-gia-tri-phap-ly-cua-vi-bang-den-dau
[2] https://luatminhkhue.vn/lap-vi-bang-la-gi-tim-hieu-quy-dinh-va-thuc-trang-lap-vi-bang-lien-quan-toi-bat-dong-san.aspx
[3] https://luatminhkhue.vn/nhung-quy-dinh-chung-ve-lap-vi-bang-cua-thua-phat-lai.aspx
[4] https://batdongsanonline.vn/vi-bang-la-gi/
[5] https://luatvietnam.vn/dan-su/vi-bang-la-gi-568-32579-article.html
[6] https://luat24h.com.vn/vi-bang-la-gi
Ai có thể lập vi bằng
Các cá nhân, tổ chức và cơ quan sau đây có thể tạo ra vi bằng:
- Thừa phát lại: Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự trừ các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng, đời tư, đạo đức xã hội và các trường hợp pháp luật cấm[1][2][3].
- Thẩm phán hòa giải: Trong một số trường hợp, thẩm phán hòa giải cũng có thể lập vi bằng[1].
- Các nhân viên công lực: Các nhân viên công lực, chưởng kế, phụ tá công lý cũng có thể lập vi bằng[1].
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức: Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có nhu cầu tạo lập, lưu giữ chứng cứ đều có thể yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng[4].
Vi bằng chỉ ghi nhận những sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến; việc ghi nhận phải khách quan, trung thực[1]. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng[1].
Trích dẫn:
[1] https://vi.wikipedia.org/wiki/Vi_b%E1%BA%B1ng
[2] https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thu-tuc-lap-vi-bang-duoc-thuc-hien-nhu-the-nao-trong-nhung-truong-hop-nao-thi-khong-duoc-lap-vi-ban-640622-51944.html
[3] https://batdongsanonline.vn/vi-bang-la-gi/
[4] https://luattoanquoc.com/quy-dinh-ve-tham-quyen-lap-vi-bang/
Thủ tục yêu cầu lập vi bằng như thế nào?
Quy trình yêu cầu vi bằng hơi khác nhau tùy thuộc vào nguồn gốc, nhưng nhìn chung bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Xác nhận sự kiện hoặc hành vi cần ghi vào vi bằng[1][2].
- Bước 2: Thống nhất việc tạo lập vi bằng với Văn phòng Thừa phát lại[1].
- Bước 3: Người đề nghị cấp vi bằng làm việc với thư ký hành chính[3].
- Bước 4: Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, ghi nhận sự việc hoặc hành vi xảy ra trong vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về hành vi do mình tạo ra[4].
- Bước 5: Vi bằng được lập thành 03 bản: 01 bản giao cho người yêu cầu, 01 bản gửi Sở Tư pháp để đăng ký trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập và 01 bản lưu tại Văn phòng Thừa phát lại[5 ].
Điều quan trọng cần lưu ý là quy trình có thể khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể và yêu cầu của người yêu cầu và văn phòng Thừa phát lại.
Trích dẫn:
[1] https://accgroup.vn/lap-vi-bang-o-dau/
[2] https://lawnet.vn/ngan-hang-phap-luat/tu-van-phap-luat/dich-vu-phap-ly/huong-dan-thu-tuc-lap-vi-bang-257015
[3] https://thuaphatlai.mov.mn/bvct/timhieuthuaphatlai/41/trinh-tu-thu-tuc-lap-vi-bang.html
[4] https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thu-tuc-lap-vi-bang-duoc-thuc-hien-nhu-the-nao-trong-nhung-truong-hop-nao-thi-khong -duoc-lap-vi-ban-640622-51944.html
[5] https://luatquanghuy.vn/tu-van-luat/dat-dai/thu-tuc-lap-vi-bang/
Giấy tờ cần thiết để xác nhận danh tính khi yêu cầu lập vi bằng
Hồ sơ yêu cầu cấp vi bằng có thể khác nhau tùy theo trường hợp cụ thể, yêu cầu của người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại. Tuy nhiên, một số tài liệu phổ biến có thể được yêu cầu bao gồm:
- Phiếu yêu cầu tạo vi bằng[1].
- Mẫu thỏa thuận tạo vi bằng bao gồm các nội dung cần ghi, thời gian, địa điểm, chi phí[1].
- Thông tin về người yêu cầu bao gồm tên, địa chỉ, thông tin liên hệ[2].
- Thông tin về Thừa phát lại bao gồm tên, địa chỉ, thông tin liên hệ[2].
- Chi tiết về sự việc hoặc hành vi cần ghi vào vi bằng[3].
- Mọi tài liệu, chứng cứ khác có liên quan đến sự kiện, hành vi đó[4].
Điều quan trọng là phải kiểm tra với văn phòng của Thừa phát lại để biết các yêu cầu và thủ tục cụ thể để yêu cầu vi bằng.
Trích dẫn:
[1] https://luatsudoanhnghiep.com.vn/cong-chung-vi-bang-can-nhung-giay-to-gi/
[2] https://luatminhkhue.vn/cong-chung-vi-bang-can-nhung-giay-to-gi.aspx
[3] https://luatminhkhue.vn/lap-vi-bang-la-gi-tim-hieu-quy-dinh-va-thuc-trang-lap-vi-bang-lien-quan-toi-bat-dong -san.aspx
[4] https://luatquanghuy.vn/tu-van-luat/dat-dai/thu-tuc-lap-vi-bang/
Những giấy tờ cần thiết để xác nhận danh tính khi yêu cầu lập vi bằng ở Việt Nam?
Để xác nhận danh tính khi yêu cầu cấp vi bằng tại Việt Nam, các giấy tờ cần thiết có thể khác nhau tùy theo hoàn cảnh cụ thể và yêu cầu của người yêu cầu cũng như văn phòng Thừa phát lại. Tuy nhiên, một số tài liệu phổ biến có thể được yêu cầu bao gồm:
- Các giấy tờ liên quan do Việt Nam cấp như hộ chiếu hoặc CMND có ghi rõ tên giấy tờ, ngày cấp, cơ quan cấp và các thông tin kèm theo[1].
- Giấy tờ gốc hoặc bản sao có chứng thực của giấy tờ, chẳng hạn như giấy khai sinh hoặc giấy tờ tùy thân do chính phủ cấp[2].
- Nhận dạng và xác thực điện tử, đề cập đến việc xác nhận hoặc khẳng định danh tính gắn liền với chủ sở hữu định danh điện tử bằng cách truy cập, khám phá và xác minh[3].
- Văn bản xác nhận số Chứng minh nhân dân hoặc số Thẻ căn cước công dân, thời hạn không quá bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp[4].
Điều quan trọng là phải kiểm tra với văn phòng của Thừa phát lại để biết các yêu cầu cụ thể và thủ tục xác nhận danh tính khi yêu cầu vi bằng.
Trích dẫn:
[1] https://lawnet.vn/vi/laws/vietnam-form-of-application-for-identity-verification-to-issue-ordinary-passports-to-vietnamese-cit-63953.html
[2] https://www.visarite.com/authentication_vietnam.htm
[3] https://thuvienphapluat.vn/van-ban/VI/Cong-nghe-thong-tin/Decree-59-2022-ND-CP-ectronic-identification-and-authentication/529176/tieng-anh.aspx
[4] https://lawnet.vn/thong-tin-phap-luat/vi/tu-van-luat/quy-quy-về-xác-minh-thẻ-thẻ-số-căn-dân-thẻ-số-trong -vietnam-114064.html
Thủ tục nộp giấy tờ khi yêu cầu lập vi bằng ở đâu?
Thủ tục nộp hồ sơ khi yêu cầu cấp vi bằng có thể khác nhau tùy theo trường hợp cụ thể và yêu cầu của người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại. Tuy nhiên, một số bước phổ biến có thể được yêu cầu bao gồm:
- Điền vào biểu mẫu yêu cầu tạo vi bằng[1].
- Điền vào mẫu thỏa thuận tạo vi bằng bao gồm các thông tin chi tiết như nội dung ghi hình, thời gian, địa điểm, chi phí[1].
- Cung cấp thông tin liên quan về người yêu cầu, bao gồm tên, địa chỉ và thông tin liên hệ[2][3].
- Cung cấp thông tin liên quan về Thừa phát lại, bao gồm tên, địa chỉ và thông tin liên hệ[2][3].
- Cung cấp thông tin chi tiết về sự kiện hoặc hành vi cần ghi vào vi bằng[4].
- Gửi bất kỳ tài liệu hoặc bằng chứng liên quan nào khác liên quan đến sự kiện hoặc hành vi [3].
Điều quan trọng là phải kiểm tra với văn phòng của Thừa phát lại để biết các yêu cầu cụ thể và thủ tục nộp tài liệu khi yêu cầu vi bằng.
Trích dẫn:
[1] https://luatsudoanhnghiep.com.vn/cong-chung-vi-bang-can-nhung-giay-to-gi/
[2] https://luatminhkhue.vn/cong-chung-vi-bang-can-nhung-giay-to-gi.aspx
[3] https://accgroup.vn/lap-vi-bang-o-dau/
[4] https://luatminhkhue.vn/lap-vi-bang-la-gi-tim-hieu-quy-dinh-va-thuc-trang-lap-vi-bang-lien-quan-toi-bat-dong -san.aspx
Có cần phải đến trực tiếp văn phòng Thừa phát lại để yêu cầu lập vi bằng không?
Có, bạn phải đến trực tiếp văn phòng của Thừa phát lại để yêu cầu vi bằng. Theo kết quả tra cứu, thủ tục yêu cầu cấp vi bằng bao gồm việc đến văn phòng Thừa phát lại để yêu cầu cấp vi bằng[1][2][3]. Tuy nhiên, một số văn phòng có thể cung cấp các dịch vụ bổ sung như dịch vụ vi bằng trực tuyến hoặc từ xa[4][5]. Điều quan trọng là phải kiểm tra với văn phòng cụ thể của Thừa phát lại để biết các thủ tục và dịch vụ của họ.
Trích dẫn:
[1] https://luatquanghuy.vn/tu-van-luat/dat-dai/thu-tuc-lap-vi-bang/
[2] https://accgroup.vn/lap-vi-bang-o-dau/
[3] https://lawnet.vn/ngan-hang-phap-luat/tu-van-phap-luat/dich-vu-phap-ly/huong-dan-thu-tuc-lap-vi-bang-257015
[4] https://thuaphatlaionline.com
[5] https://www.thuaphatlaisaigon.vn/vi-bang-ghi-nhan-noi-dung-tren-internet.html
Thủ tục lập vi bằng tại văn phòng Thừa phát lại như thế nào?
Thủ tục xin cấp bằng tại văn phòng Thừa phát lại thường bao gồm các bước sau:
1. Đến văn phòng Thừa phát lại để yêu cầu vi bằng[1][2][3][4].
2. Xác nhận sự kiện hoặc hành vi cần ghi vào vi bằng[2].
3. Thống nhất các chi tiết của vi bằng, bao gồm nội dung ghi hình, thời gian, địa điểm và chi phí[1][2].
4. Cung cấp mọi tài liệu, bằng chứng liên quan đến sự việc, hành vi[3].
5. Chờ văn phòng Thừa phát lại chuẩn bị vi bằng[5].
Điều quan trọng cần lưu ý là các thủ tục cụ thể để nhận được vi bằng có thể khác nhau tùy thuộc vào văn phòng của Thừa phát lại và hoàn cảnh của yêu cầu.
Trích dẫn:
[1] https://luatquanghuy.vn/tu-van-luat/dat-dai/thu-tuc-lap-vi-bang/
[2] https://accgroup.vn/lap-vi-bang-o-dau/
[3] https://luatminhkhue.vn/nhung-quy-dinh-chung-ve-lap-vi-bang-cua-thua-phat-lai.aspx
[4] https://lawnet.vn/ngan-hang-phap-luat/tu-van-phap-luat/dich-vu-phap-ly/huong-dan-thu-tuc-lap-vi-bang-257015
[5] https://luatthanhcong.com/vi-bang-thua-phat-lai/
Trường hợp cụ thể:
Xin mời các bạn tiếp tục theo dõi bài báo sau :"Mất trắng vì mua nhà qua vi bằng" trên báo Pháp luật
Link: https://plo.vn/mat-trang-vi-mua-nha-qua-vi-bang-post737599.html
Tóm tắt bài báo :
Vi bằng là một văn bản do thừa phát lại lập, ghi nhận các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan trong phạm vi toàn quốc. Nó được sử dụng làm chứng cứ trong xét xử và các quan hệ pháp lý khác. Vi bằng không thể thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực hoặc các văn bản hành chính khác.
Theo quy định tại Điều 36 của Nghị định 08/2020, vi bằng chỉ là nguồn chứng cứ để tòa án xem xét khi giải quyết các vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật. Nó cũng là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, có những trường hợp không được lập vi bằng theo quy định tại Điều 37 của Nghị định 08/2020. Ví dụ, vi bằng không được lập để xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng hoặc giao dịch thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, vi bằng cũng không được lập để ghi nhận sự kiện, hành vi chuyển quyền sử dụng đất đai, quyền sở hữu tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Vì vậy, người dân không nên hiểu nhầm rằng vi bằng có thể thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực hay các văn bản hành chính khác. Sở Tư pháp TP.HCM đã đưa ra lưu ý rằng các văn phòng thừa phát lại không được phép lập vi bằng để ghi nhận việc mua bán nhà đất thông qua hình thức ghi nhận việc giao nhận tiền hoặc để che giấu mục đích không phù hợp với quy định của pháp luật.