Nhà thờ Đức Bà Cologne, hay còn được gọi là Nhà thờ lớn Köln, là một công trình kiến trúc đáng ngưỡng mộ tại thành phố Cologne, Đức. Việc xây dựng nhà thờ bắt đầu từ năm 1248 và bị tạm dừng vào khoảng thời gian xung quanh năm 1560. Tuy nhiên, dự án này đã được hoàn thành theo kế hoạch kiến trúc Trung cổ ban đầu vào năm 1880, sau hơn 600 năm thi công.
1. Lịch sử xây dựng
Nhà thờ Đức Bà Cologne được xem là một trong những tác phẩm kiến trúc Gothic quan trọng nhất trên thế giới. Việc xây dựng công trình bắt đầu vào năm 1248, dưới sự lên kế hoạch của kiến trúc sư Gerhard von Rile. Vật liệu chính được sử dụng trong quá trình xây dựng là đá trachyt từ vùng núi Siebengebirge. Công trình được lấy cảm hứng từ Nhà thờ Đức Bà Amiens và được xây dựng theo phong cách Gothic đặc trưng.
Tuy nhiên, vào khoảng năm 1560, việc xây dựng nhà thờ bị tạm ngừng do vấn đề tài chính và thiếu sự quan tâm. Trong hơn 300 năm tiếp theo, nhà thờ lớn Cologne vẫn chưa được hoàn thành và trở thành một công trình chưa xong. Cuối cùng, công việc xây dựng được khởi động lại vào năm 1842 và hoàn thành vào năm 1880, khi nhà thờ được đưa trở lại hình dạng gần như ban đầu.
2. Thành phần kiến trúc
Nhà thờ Đức Bà Cologne là một tuyệt tác kiến trúc Gothic với đôi tháp cổ kính cao vút và đỉnh mái nhọn. Toàn bộ khu vực mặt tiền bên ngoài được lát đá cẩm thạch, tạo nên một bức tranh trừu tượng với màu sắc và hình dạng độc đáo. Các cửa sổ được thiết kế cao, có nhiều ô mang đỉnh vòm đặc trưng kiểu Gothic, tạo điểm nhấn cho ánh sáng tự nhiên đi vào.
Bên trong nhà thờ, ta có thể cảm nhận được không gian rộng lớn và thiết kế tinh xảo. Các bức tranh về câu chuyện thánh và các cửa sổ kính pha lê màu tạo nên một không gian linh thiêng và tráng lệ. Nhà thờ cũng lưu giữ nhiều tác phẩm nghệ thuật, bao gồm cả những tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng của họa sĩ Cologne vào thế kỷ 15.
3. Quá trình hoàn thành
Sau hơn 600 năm xây dựng, nhà thờ Đức Bà Cologne cuối cùng cũng được hoàn thành vào năm 1880. Tuy công trình đã gặp nhiều trắc trở và bị tạm dừng trong suốt một thời gian dài, nhưng sự kiên nhẫn và nỗ lực công việc đã mang lại một tác phẩm nghệ thuật vĩ đại.
Nhà thờ lớn Cologne đã được công nhận là di sản thế giới của UNESCO từ năm 1996. Nó không chỉ là một biểu tượng của thành phố Cologne và Đức mà còn là điểm tham quan nổi tiếng thu hút hàng triệu lượt du khách từ khắp nơi trên thế giới để chiêm ngưỡng vẻ đẹp kiến trúc và lịch sử đằng sau nó.
Những binh sĩ Mỹ đã tham dự một thánh lễ trong tàn tích của Nhà thờ Cologne vào tháng Ba năm 1945. Việc xây dựng Nhà thờ Cologne bắt đầu từ năm 1248 nhưng bị bỏ dở vào giữa thế kỷ 1560. Cho đến những năm 1840, công việc được tiếp tục và nhà thờ cuối cùng cũng được hoàn thành theo kế hoạch ban đầu của thời Trung cổ vào năm 1880.
Nhà thờ Cologne là điểm đến du lịch nổi tiếng nhất của Đức, thu hút trung bình gần 20.000 lượt khách mỗi ngày trước dịch bệnh và được công nhận là Di sản Thế giới.
Sự sống còn của nhà thờ trong Thế chiến II là một câu chuyện đáng kinh ngạc. Mặc dù phải chịu 14 lần bị bom từ không quân trong Thế chiến I, là một phần của 262 cuộc không kích riêng biệt, nhưng nhà thờ vẫn đứng vững giữa một thành phố hủy diệt.
Khi lực lượng Mỹ nhập cuộc Cologne vào ngày 6 tháng 3 năm 1945, nhà thờ Gothic vẫn đứng vững giữa tàn tích, là một trong số ít các tòa nhà không bị tác động. Cha Philip Hannan, một vị linh mục quân đội và sau này là Tổng Giám mục, đã chứng kiến nhà thờ và ngay lập tức tận tụy bảo vệ nó.
Làm việc với một linh mục địa phương, Hannan tìm kiếm Tổng Giám mục Cologne Josef Frings, người đang tìm nơi trú ẩn gần đó. Vào ngày 16 tháng 4 năm 1945, Tổng Giám mục Frings ký một tài liệu cho phép "Cha Philip Hannan, một Linh mục Quân đội Mỹ, bảo vệ nhà thờ và tất cả các bảo vật nghệ thuật và lễ nghi của nó".
Hannan đã thành lập một trạm bảo vệ tại nhà thờ và nỗ lực để khôi phục bất kỳ tài sản của nhà thờ nào có thể bị cướp trong những tuần trước. Ngay sau chiến tranh, ông đã hợp tác với các người đàn ông của Di tích để có được vật liệu xây dựng cho các sửa chữa cần thiết, quan trọng để củng cố nhà thờ và các di tích tôn giáo và văn hóa quan trọng khác.
Đến năm 1956, hầu hết các sửa chữa do thiệt hại chiến tranh đã được hoàn thành thành công.
The Cologne Cathedral is one of the largest Gothic churches in Northern Europe and its two huge spires give it the largest façade of any church in the world.
Construction of Cologne Cathedral began in 1248 but was halted in the years around 1560, unfinished. The project was… pic.twitter.com/9Pd2Y0evrk
Hoa
Kỳ nắm giữ một số kỳ tích ấn tượng nhất về đổi mới kiến trúc trên toàn thế
giới, cả quy mô lớn và quy mô nhỏ. Nhưng những
công trình đạt đến độ cao nhất trên bầu trời có thể chứng minh khả
năng kỹ thuật của chúng ta đã tiến xa đến mức nào kể từ khi 'cuộc đua lên bầu
trời' bắt đầu vào đầu thế kỷ 20 , khi Tòa nhà
Empire State từng là tòa nhà cao nhất trong lịch sử nhân
loại. Những công trình kiến trúc cao chót vót ngày nay bao gồm từ không
gian văn phòng thương mại, nhà ở có nền tảng quan sát cho đến các căn hộ riêng
với tầm nhìn ấn tượng ra đường chân trời của thành phố. Phần lớn, có lẽ
không ngạc nhiên, nằm trong Thành phố New York.
1. Trung tâm Thương mại Một Thế giới, New York
Trung tâm Thương mại Một Thế giới
của New York
Lần
đầu tiên ra mắt công chúng vào năm 2014, Trung tâm Thương mại Một Thế giới được
xây dựng ở cùng vị trí với Tháp Bắc trước đây của các tòa nhà Trung tâm Thương
mại Thế giới Tháp đôi ban đầu bị phá hủy trong vụ 11/9. Với 94 tầng cao
tới 1.776 feet (541m), tòa nhà văn phòng thương mại này hiện được công nhận
rộng rãi là công trình cao nhất ở Hoa Kỳ.
2.
Tháp công viên trung tâm, New York
Tháp công viên trung tâm của New
York
Cũng
nằm trên đường chân trời của Thành phố New York, Tháp Central Park nằm trên
'Phố tỷ phú' và bao gồm các căn hộ riêng trong nhà bao gồm 98 tầng dành cho một
số cư dân giàu có nhất New York. Tháp Central Park cao 1.550 feet (472m),
dễ dàng trở thành tòa nhà cao thứ hai trên toàn nước Mỹ . Tòa nhà cao, gầy là
một trong những công trình 'bút chì' mang thương hiệu của New York và được
chính thức khai trương vào năm 2020, khiến nó trở thành một trong những công
trình mới hơn của thành phố. bổ sung cho mạng
lưới nhà chọc trời .
3.
Tháp Willis, Chicago
Tháp Willis ở Chicago với ngọn tháp
thắp sáng vào ban đêm
Bottom of Form
Trước
đây được gọi là Sears Tower, quyền đặt tên của tòa nhà đã được bán cho công ty
môi giới Willis Group có trụ sở tại London vào năm 2009, mặc dù nhiều người vẫn
gọi tòa nhà bằng tên cũ. Với độ cao 1.450 feet (442m) và 108 tầng ấn
tượng, kiệt tác hiện đại này là tòa
nhà cao thứ ba ở Mỹ. Vào thời điểm khai trương vào năm 1973, nó là tòa
nhà cao nhất thế giới và vẫn đứng đầu danh sách thêm 25 năm nữa.
4.
111 West 57th Street , New York/Tháp Steinway
Tháp Steinway ở trung tâm, một trong
những tòa nhà cao nhất nước Mỹ
Tên
chính thức cho kỳ quan kỹ thuật kiến trúc này là 111 West
57th Street , mặc dù nó thường được gọi là Tháp Steinway hấp dẫn hơn,
ám chỉ cửa hàng đàn piano Steinway & Sons nổi tiếng nằm ở chân tòa nhà chọc
trời. Từng là trung tâm hàng đầu nơi các nhạc sĩ tụ tập, công việc kinh
doanh đang suy giảm của Steinway đồng nghĩa với việc họ phải bán bớt đất cho
các nhà phát triển đã lên kế hoạch xây
dựng tòa tháp . Với 84 tầng ở độ cao 1.428 feet (435m), Tháp
Steinway là tòa nhà cao thứ tư ở Mỹ
5. Một Vanderbilt, New York
One Vanderbilt, New York, một trong
những tòa nhà cao nhất nước Mỹ
One
Vanderbilt của New York khai trương vào năm 2020 và 93 tầng của nó cao 1.401
feet (427m) lên bầu trời ngay lập tức thu hút sự chú ý của công
chúng. Ngoài việc tổ chức nhiều không gian văn phòng thương mại, tòa nhà
còn là một điểm thu
hút khách du lịch , với đài quan sát rộng lớn, không gian triển lãm và
khu vực tương tác dành cho khách tham quan nằm trên tầng 73 .
6.
Đại lộ 432 Park, New York
Đại lộ 432 Park cao ngất ở New York,
cao chót vót trên thành phố
Tòa
nhà cao chót vót gồm 104 căn hộ tư nhân ở 432 Park Avenue được khai trương vào
năm 2015. Với độ cao 1.396 feet (426m), nó ngay lập tức lọt vào danh sách 10
tòa nhà cao nhất nước Mỹ. Giá của những căn hộ riêng, độc quyền này lên
tới hàng chục triệu mỗi căn, khiến chúng trở thành một trong những bất động sản
ưu tú nhất trên toàn quốc.
7.
Khách sạn và Tháp Quốc tế Trump, Chicago
Khách sạn và Tháp Quốc tế Trump ở
Chicago
Bất
kể lòng trung thành cá nhân hay chính trị của bạn là gì, không thể phủ nhận
rằng Trump International Hotel and Tower ở Chicago đạt vị trí cao trong các tòa
nhà cao nhất của Hoa Kỳ,với chiều cao 423 m (1.388 ft). Nổi tiếng
là địa điểm quay bộ phim Batman The Dark Knight năm 2008 , tòa
nhà này từng là trụ sở của tờ Chicago Sun Times.
8.
30 bãi Hudson, New York
Sân Hudson, New York
Với
chiều cao 103 tầng và chiều cao 1.296 feet (387m), khối đá nguyên khối ấn tượng
này đã đóng vai trò là nơi đặt trụ sở của một số doanh nghiệp uy tín nhất thành
phố, bao gồm CNN và Warner Bros kể từ khi mở cửa vào năm 2019. Tòa nhà cũng là
một điểm thu hút khách du lịch, có đài quan sát với tầng trong suốt ở tầng
100 , quán bar và nhà hàng hiện đại ở tầng 101 .
9. Tòa nhà Empire State, New York
Tòa nhà Empire State cao chót vót trên thành phố New York
Là
một trong những tòa nhà chọc trời thực sự đầu tiên của thành phố, kiệt tác Art
Deco là Tòa nhà Empire State vẫn được xếp hạng trong mười tòa nhà cao nhất ở
Hoa Kỳ, với 102 tầng cao tới 1.250 feet (381m) lên bầu trời. Khi mở cửa
lần đầu tiên vào năm 1931, Tòa nhà Empire State đã thu hút trí tưởng tượng của
công chúng trên toàn thế giới với tư cách là tòa nhà cao nhất mọi thời đại và
nó vẫn là biểu tượng thực sự của Thành phố New York kể từ đó.
10. Tháp Ngân hàng Mỹ, New York
Tháp Bank of America gây tranh cãi ở
New York
Khai
trương vào năm 2009, Tháp Bank of America có 55 tầng và cao 1.200 feet (366m),
đồng thời là nơi đặt trụ sở của các bộ phận ngân hàng đầu tư và doanh nghiệp
toàn cầu của Bank of America. Từng được báo chí ca ngợi là một trong những
“tòa nhà văn phòng cao tầng có trách nhiệm với môi trường nhất thế giới”, tòa
nhà này sau đó bị phát hiện là nơi gây ô nhiễm lớn, theo New Republic, “nhiều
năng lượng trên mỗi foot vuông hơn bất kỳ tòa nhà nào có quy mô tương đương”.
tòa nhà văn phòng ở Manhattan.” Thật không may, tòa tháp hiện nay nổi
tiếng về lượng khí thải carbon quá mức, dẫn đến khoản tiền phạt khổng lồ 2,4
triệu đô la.
Atlantis, một nền văn minh đảo huyền thoại được đề cập trong các tác phẩm của Plato "Timaeus" và "Critias," đã thu hút các học giả và những người đam mê trong nhiều thế kỷ. Mặc dù sự tồn tại của Atlantis chưa được chứng minh, nhưng nó vẫn tiếp tục truyền cảm hứng cho nhiều tác phẩm văn học, phim ảnh và tài liệu tham khảo văn hóa.
Theo Plato, Atlantis là một quốc gia thịnh vượng được cai trị bởi một người cổ đại. Nó được cho là có một nền văn hóa rất tiên tiến và một hiến pháp mang nét tương đồng nổi bật với hiến pháp được phác thảo trong cuốn "Cộng hòa" của Plato. Người ta tin rằng hòn đảo này được bảo vệ bởi thần Poseidon, người đã phong con trai mình là Atlas làm vua của Atlantis và đặt tên của mình cho hòn đảo và đại dương xung quanh.
Khi Atlantis phát triển quyền lực, các tiêu chuẩn đạo đức của nó đã giảm sút. Lòng tham và sự nhỏ nhen cuối cùng đã dẫn đến sự sụp đổ của xã hội từng là không tưởng này. Các chi tiết chính xác về những tiến bộ về kiến trúc và công nghệ của Atlantis vẫn còn là bí ẩn. Trong khi các công ty và dự án hiện đại mang tên Atlantis, chẳng hạn như Atlantis Partners - Technology Architects và Atlantis The Royal, không có thông tin cụ thể nào về công nghệ hoặc kiến trúc liên quan đến nền văn minh thần thoại.
Ngôn ngữ của người Atlantean, được gọi là "Atlantean", được coi là "ngôn ngữ Tháp Babel" hay "ngôn ngữ gốc" mà từ đó tất cả các ngôn ngữ khác bắt nguồn. Tuy nhiên, có rất ít thông tin về ngôn ngữ cổ này.
Về văn hóa của Atlantis, ít được biết đến do tính chất hư cấu của nó. Tuy nhiên, dựa trên thần thoại Atlantis, người dân Atlantis được đặc trưng bởi sự tôn kính thiêng liêng, tình yêu vô điều kiện và cam kết tuân theo nguyên tắc thống nhất. Xã hội của họ hoạt động dựa trên các nguyên tắc đạo đức và tinh thần, với các cá nhân cống hiến hết mình cho các nhiệm vụ được giao cho các giai cấp tương ứng của họ.
Cuộc sống hàng ngày của các công dân Atlantean gắn bó sâu sắc với tâm linh và kết nối với người Lemuria, những người có chung niềm tin tâm linh. Họ sống trong một nền văn minh tiên tiến và không tưởng, được hướng dẫn bởi các nguyên tắc đạo đức và tâm linh. Tuy nhiên, sự suy tàn của Atlantis cuối cùng là do lòng tham và sự nhỏ nhen của chính họ, dẫn đến sự sụp đổ của xã hội lý tưởng một thời của họ.
Tóm lại, Atlantis vẫn là một bí ẩn hấp dẫn, với thông tin hạn chế về văn hóa, ngôn ngữ và những tiến bộ công nghệ của nó. Khám phá các văn bản cổ xưa, các lý thuyết do các học giả đề xuất và các phát hiện khảo cổ liên quan đến Atlantis có thể cung cấp những hiểu biết có giá trị về nền văn minh thần thoại này. Mặc dù có thể thiếu bằng chứng cụ thể, nhưng có thể trình bày một cuộc thảo luận cân bằng và đầy đủ thông tin bằng cách xem xét thông tin sẵn có và tham gia vào tư duy phản biện. Câu chuyện về Atlantis tiếp tục thu hút trí tưởng tượng của mọi người trên khắp thế giới, truyền cảm hứng cho vô số câu chuyện và suy đoán về nền văn minh bí ẩn này.
Nền văn minh Atlantis là một chủ đề có liên quan đến truyền thuyết về một thành phố hoặc đảo huyền thoại đã bị chìm dưới biển. Trong truyền thuyết, Atlantis được mô tả là một nền văn minh siêu cấp với công nghệ tiên tiến và sự phồn thịnh, nhưng sau đó đã bị diệt vong hoặc chìm xuống biển.
Nhiều câu chuyện và học thuyết đã xuất hiện xoay quanh vấn đề này, nhưng không có bằng chứng khoa học rõ ràng về sự tồn tại của Atlantis. Thông tin về Atlantis chủ yếu xuất phát từ tác phẩm của triết gia Plato, trong đó ông đã miêu tả về thành phố này trong hai tác phẩm chính là "Timeaus" và "Critias".
Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn nghi ngờ về sự tồn tại thực sự của Atlantis và coi nó là một truyền thuyết hư cấu. Các nhà khoa học và nhà nghiên cứu vẫn tiếp tục tìm kiếm bằng chứng về sự tồn tại của thành phố huyền thoại này, nhưng cho đến nay, chưa có bằng chứng cụ thể nào được công nhận chính thức.
2.Các giả thuyết về vị trí của Atlantis
1. Vùng biển Địa Trung Hải: Đây là vị trí được đề cập trong tác phẩm của Plato và là giả thuyết phổ biến nhất[1][5].
2. Đảo Santorini của Hy Lạp: Một trong những giả thuyết có vẻ thuyết phục nhất về sự tồn tại của Atlantis[2].
3. Cadiz giữa Tây Ban Nha và Maroc[3].
4. Dưới lớp băng dày 2 km của Nam cực[1].
5. Giữa Thổ Nhĩ Kỳ và Thụy Điển[1].
6. Ngoài khơi biển Tây Ban Nha[5].
7. Dưới biển Địa Trung Hải[5].
8. Dưới Nam Cực[5].
9. Huyền thoại Atlantis ẩn mình giữa lòng sa mạc Sahara[4].
Tuy nhiên, chưa có bằng chứng chính thức để xác định vị trí chính xác của Atlantis[1][2][3][5].
3.Những bằng chứng khoa học nào cho thấy sự tồn tại của Atlantis
Hiện tại, chưa có bằng chứng khoa học chính thức nào cho thấy sự tồn tại của Atlantis[1][2][3][5]. Các giả thuyết về vị trí của Atlantis cũng chưa được chứng minh chính thức[1][2][3][5]. Tuy nhiên, câu chuyện về Atlantis vẫn là một chủ đề gây tranh cãi và thu hút sự quan tâm của nhiều người. Một số tác giả và nhà khoa học đã đưa ra các giả thuyết và ý kiến riêng của họ về sự tồn tại của Atlantis[1][3][5]. Tuy nhiên, đa số các giả thuyết này vẫn chưa được chứng minh hoặc bị bác bỏ.
Được viết bởi Nhà thông thiên học, W. Scott-Elliot, cuốn sách này đi sâu vào chi tiết về thành phố Atlantis đã mất. Thông tin đến từ CW Leadbeater, người nói rằng anh ta nhận được thông tin của mình từ khả năng thấu thị trên cõi trung giới. Scott-Elliot cung cấp thông tin về người dân Atlantis, chẳng hạn như tôn giáo, chủng tộc, các thời kỳ khác nhau (bao gồm 4 bản đồ minh họa điều này), tiền bạc, giáo dục, v.v.
Cuốn sách này có 86 trang trong phiên bản PDF và được xuất bản lần đầu vào năm 1896.
Ghi chú sản xuất: Sách điện tử Câu chuyện về Atlantis này đã được xuất bản bởi Global Grey vào năm 2018.
Atlantis: The Antediluvian World là một cuốn sách của nhà văn người Mỹ Ignatius Donnelly, xuất bản lần đầu năm 1882. Tác giả cũng là một nghị sĩ và tác giả tiểu thuyết, nhưng ngày nay ông được nhớ đến với những lý thuyết bên lề, bao gồm niềm tin của ông về thành phố Atlantis đã mất. Ông tin rằng những tường thuật về hòn đảo được đề cập trong Timaeus và Critias của Plato, phần lớn là có thật và rằng Atlantis là nguồn gốc của tất cả các nền văn minh hiện nay. Nhiều giả thuyết của ông vẫn tiếp tục ủng hộ những ý tưởng thời hiện đại về thành phố đã mất, bao gồm cả việc nó có công nghệ vượt thời gian, rằng Atlantis là nơi mà sự man rợ đã nhường chỗ cho nền văn minh, rằng các vị thần và nữ thần của người Hy Lạp cổ đại, người Phoenicia, Người theo đạo Hindu và người Scandinavi chỉ đơn giản là những vị vua, hoàng hậu và anh hùng của Atlantis, rằng một cuộc nội chiến giữa thiện và ác đã diễn ra ở đó, và nó đã biến mất vĩnh viễn khi một thảm họa tự nhiên khiến cả hòn đảo chìm trong đại dương .---Bản tiếng Anh
Tam giác Alaska là một khu vực rộng lớn nằm ở bang Alaska, Mỹ, nối giữa 3 điểm là Anchorage và Juneau ở phía nam với Utqiagvik, một thành phố nhỏ hẻo lánh ở vùng ven biển phía bắc[1][4]. Tam giác Alaska được biết đến với những câu chuyện đầy bí ẩn về những người mất tích và các vụ biến mất bí ẩn[1][2][3][4][6][10].
Những người mất tích ở Tam giác Alaska
Từ đầu thập niên 1970, ước tính hơn 20.000 người đã mất tích ở vùng đất rộng lớn này[1][3]. Con số này cao bất ngờ so với lượng dân cư thưa thớt trong khu vực. Xét trên toàn Alaska, trung bình có 2.250 người biến mất mỗi năm, gấp đôi mức trung bình cả nước, nhiều vụ xảy ra ở vùng đất gồ ghề hình tam giác này[1]. Các vụ mất tích thường xảy ra trong khu vực hoang dã, nơi có nhiều dãy núi lởm chởm, sông băng, thời tiết lạnh buốt, hàng triệu hồ nước, vô số khe đá, thung lũng rộng và rất nhiều gấu[1][4].
Giải thích cho những vụ mất tích
Có nhiều lý do khác nhau được đưa ra để giải thích cho sự mất tích của những người này, bao gồm:
-Thời tiết khắc nghiệt: Alaska là một khu vực có khí hậu khắc nghiệt, với mùa đông dài và lạnh giá và mùa hè ngắn và ấm áp. Điều kiện thời tiết khắc nghiệt có thể khiến việc di chuyển trở nên khó khăn và nguy hiểm, và có thể dẫn đến mất tích. Ví dụ, một số người đã mất tích trong các trận bão tuyết hoặc bị nước cuốn trôi khi đi thuyền trên sông hoặc hồ.
-Địa hình hiểm trở: Alaska là một khu vực có địa hình hiểm trở, với nhiều núi, sông và hồ. Địa hình hiểm trở có thể khiến việc di chuyển trở nên khó khăn và nguy hiểm, và có thể dẫn đến mất tích. Ví dụ, một số người đã mất tích trong các khu rừng rậm hoặc bị rơi xuống vực sâu.[1]
-Động vật hoang dã nguy hiểm: Alaska là một khu vực có nhiều động vật hoang dã nguy hiểm, bao gồm gấu, sói và nai sừng tấm. Động vật hoang dã nguy hiểm có thể tấn công và giết chết con người, dẫn đến mất tích. Ví dụ, một số người đã bị gấu giết chết hoặc bị sói cắn chết.
-Các hoạt động tội phạm: Alaska là một khu vực có tỷ lệ tội phạm cao, và có thể có những người mất tích do bị giết hại hoặc bắt cóc. Ví dụ, một số người đã bị giết bởi những kẻ giết người hàng loạt hoặc bị bắt cóc bởi những kẻ buôn người.
-Các hiện tượng siêu nhiên: Một số người tin rằng những vụ mất tích ở Tam giác Alaska có thể do các hiện tượng siêu nhiên như UFO hoặc người ngoài hành tinh gây ra. Tuy nhiên, không có bằng chứng nào chứng minh cho những tuyên bố này.[3][6][9][10]
Các sự kiện đáng chú ý
Có nhiều sự kiện đáng chú ý liên quan đến Tam giác Alaska. Năm 1972, chiếc máy bay của đảng viên đảng Dân chủ Hale Boggs biến mất giữa Anchorage và Juneau, mở ra một cuộc tìm kiếm cứu hộ lớn nhất nước Mỹ, trên phạm vi 8,2 triệu ha, với 40 phi cơ quân sự, 50 máy bay dân dụng. 39 ngày trôi qua, toàn bộ lực lượng không thấy bất kỳ dấu vết nào, từ mảnh vụn cho tới các phần thi thể[2][4]. Năm 1990, chiếc phi cơ hạng nhẹ Cessna 340 mất tích trên bầu trời Alaska với một phi công và 4 hành khách, không ai có tin tức gì[2][3][6].
Kết luận
Tam giác Alaska là một khu vực đầy bí ẩn và nhiều câu chuyện đáng sợ về những người mất tích và các vụ biến mất bí ẩn. Có nhiều giả thuyết để giải thích những vụ mất tích này, từ các thế lực siêu nhiên đến những nguyên nhân tự nhiên. Tuy nhiên, chưa có lời giải thích chính thức nào cho những sự kiện đáng chú ý này.
Khu rừng rậm Amazon, còn được gọi là Rừng Amazon hay Rừng Mưa Amazon, là một trong những khu rừng rậm lớn nhất và quan trọng nhất trên Trái đất. Nó nằm chủ yếu ở khu vực Nam Mỹ, bao gồm Brazil, Peru, Colombia, Venezuela, Ecuador, Bolivia, Guyana, Suriname và Guiana Pháp. Với diện tích khoảng 5,5 triệu km², khu rừng Amazon chiếm khoảng 40% diện tích rừng rậm nhiệt đới còn lại trên Trái đất.
Khu rừng Amazon có một hệ sinh thái phong phú và đa dạng. Nó có một mạng lưới sông lớn, bao gồm sông Amazon, sông Madeira, sông Negro và nhiều sông nhỏ khác. Đây là nguồn nước quan trọng cho sự sống trong khu vực và cung cấp nước cho hàng triệu người dân sống xung quanh.
Với khí hậu nhiệt đới ẩm ướt, khu rừng Amazon có một mùa mưa kéo dài từ tháng 12 đến tháng 6 và một mùa khô ngắn từ tháng 7 đến tháng 11. Mưa phổ biến trong suốt năm, với lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.000 đến 3.000 mm. Điều này tạo ra một môi trường lý tưởng cho sự phát triển của rừng rậm và động vật hoang dã.
Khu rừng Amazon là một trong những điểm nóng về đa dạng sinh học trên Trái đất. Nó được cho là nhà của hơn 40.000 loài thực vật, 3.000 loài cá, 1.300 loài chim, 427 loài động vật có vú và hàng ngàn loài côn trùng. Nhiều loài động vật ở đây còn chưa được phát hiện và mô tả, tạo ra những bí ẩn và tiềm năng cho các nghiên cứu tương lai.
Khu rừng rậm Amazon: Những Bí Ẩn và Điều Kiện Sinh Thái Tự Nhiên
Khu rừng rậm Amazon, được biết đến như một trong những khu rừng nguyên sinh lớn nhất và đa dạng nhất trên thế giới, khu rừng Amazon đang thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà thám hiểm và những người tò mò khám phá những bí ẩn và điều kiện sinh thái tự nhiên của nó.
Được hình thành cách đây hàng triệu năm, khu rừng Amazon mang trong mình những bí ẩn chưa được giải đáp. Với hàng ngàn loài thực vật và động vật chưa được phát hiện, nơi đây là một thiên đường của sự đa dạng sinh học. Điều đáng kinh ngạc là chỉ khoảng 10% loài sống đã được biết đến và mô tả trong khu rừng rậm này. Những loài hiếm và quý hiện diện tại đây, chẳng hạn như linh dương đỏ, cá sấu trăn, lạc đà, và cả loài cá sấu khổng lồ - Cá Sấu Đại Dương, đã làm nên danh tiếng của khu rừng Amazon.
Một trong những điều kiện sinh thái tự nhiên đặc biệt của khu rừng Amazon là hệ thống sông và sông ngòi phong phú. Sông Amazon, với chiều dài hơn 6.400 km, là con sông dài nhất và có lưu lượng nước lớn nhất trên thế giới. Hệ thống sông này mang lại sự phong phú cho đời sống sinh vật và người dân sống trong khu vực. Sông ngòi của Amazon là một mạng lưới rừng ngập mặn độc đáo, với các loài cây thích nghi với nước mặn và cung cấp một môi trường sống độc đáo cho động vật và sinh vật như cá sấu, rùa biển và cá hồi.
Nhiều câu chuyện và truyền thuyết về những hiện tượng siêu nhiên trong khu rừng Amazon đã được kể từ thế kỷ trước. Một trong những bí ẩn lớn nhất là sự xuất hiện của hòn đảo huyền thoại El Dorado, nơi được cho là chứa đựng các kho báu vàng và đá quý vô giá. Nhiều nhà thám hiểm đã lang thang qua khu rừng để tìm kiếm El Dorado, nhưng cho đến nay, nó vẫn chỉ là một huyền thoại không thể chứng minh.
Ngoài ra, khu rừng Amazon còn được cho là nơi sinh sống của các loài động vật kỳ dị và huyền bí. Một trong số đó là sự tồn tại của "hươu đầu bánh xe" (capybara) - loài hươu có kích thước lớn nhất trên thế giới. Loài này có thể nặng đến 80 kg và có khả năng sống cả trên cạn và dưới nước. Có cả những câu chuyện về sự hiện diện của "đại bàng harpy" - một con chim săn mồi khổng lồ với cánh có sải rộng hơn 2 mét. Đây được coi là một trong những con chim săn mồi hung dữ và mạnh mẽ nhất trên thế giới.
Một khía cạnh khác của khu rừng Amazon là sự gắn kết mật thiết giữa cộng đồng người bản địa và môi trường tự nhiên. Các dân tộc bản địa như người Yanomami và người Kayapo đã sống trong khu rừng này hàng ngàn năm và giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống. Họ có kiến thức sâu sắc về các loài thực vật và động vật trong khu rừng, và cách sử dụng các nguồn tài nguyên một cách bền vững.
Tuy nhiên, khu rừng Amazon đang đối mặt với nhiều thách thức bảo tồn. Sự phá hủy môi trường, khai thác gỗ, vàng trái phép, đánh bắt cá quá mức và biến đổi khí hậu đang gây ra nguy hiểm đối với sự tồn tại của khu rừng này và các loài sinh vật trong đó. Sự mất môi trường sống và suy giảm đa dạng sinh học có thể có hậu quả nghiêm trọng đối với cả hệ sinh thái và con người.
Để bảo vệ khu rừng Amazon, các biện pháp bảo tồn và quản lý bền vững là cần thiết. Điều này bao gồm việc thiết lập các khu bảo tồn, giám sát và kiểm soát việc khai thác gỗ, hạn chế sự phá hủy môi trường và khuyến khích sử dụng các phương pháp nông nghiệp bền vững. Cộng đồng địa phương cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và quản lý khu rừng này.
2. Những loài sinh vật mới được phát hiện tại khu rừng Amazon gần đây
Khu rừng Amazon là một trong những nơi đa dạng sinh học nhất trên Trái đất và vẫn còn nhiều loài sinh vật chưa được phát hiện. Dưới đây là một số loài sinh vật mới được phát hiện tại khu rừng này gần đây:
- Năm 2021, một nghiên cứu cho biết đã phát hiện 1.220 loài sinh vật mới tại rừng Amazon, bao gồm trăn khổng lồ, cá tra dầu ăn thịt khỉ và ếch có nọc độc[1].
- Năm 2022, một bài báo trên tờ Tổ Quốc đưa ra danh sách 5 loài động vật và thực vật mang dáng vẻ đặc biệt nhất của rừng Amazon, bao gồm chim quạ đuôi dài, cây bạch dương, ếch độc, cá sấu và rắn[2].
- Tuy nhiên, theo một số nguồn tin khác, rừng Amazon vẫn còn nhiều loài sinh vật chưa được phát hiện và miêu tả[3][4].
Việc phát hiện và nghiên cứu các loài sinh vật mới tại khu rừng Amazon là rất quan trọng để hiểu thêm về sự đa dạng sinh học của Trái đất và bảo vệ các loài động vật và thực vật quý hiếm này. Tuy nhiên, việc khai thác và suy thoái rừng Amazon đang đe dọa đến sự tồn tại của các loài sinh vật này[4].
3. Những điều kỳ lạ và đáng ngạc nhiên về động vật và thực vật tại khu rừng Amazon
Dưới đây là một số điều kỳ lạ và đáng ngạc nhiên về động vật và thực vật tại khu rừng Amazon:
- Rừng Amazon là nơi sống của nhiều loài động vật và thực vật quý hiếm, có giá trị về mặt sinh học và y học[1].
- Rừng Amazon là nơi sống của nhiều loài động vật nguy hiểm như cá sấu, rắn, bọ cạp, nhện độc, và có thể gây nguy hiểm cho con người[2][3].
- Cây thuốc nổ là một trong những loài cây kỳ lạ của rừng Amazon. Để phát tán hạt, cây này sẽ tạo ra âm thanh giống như tiếng nổ[4].
- Rừng Amazon là nơi sống của nhiều loài động vật kỳ lạ như gấu hút mật hoa, lươn điện, ếch phi tiêu, kiến đạn, thằn lằn chúa, dơi bắt cá, ếch thủy tinh, con sâu đầu củ lạc và nhiều loài khác[3].
- Rừng Amazon còn nhiều loài thực vật kỳ lạ như cây bạch dương, cây thuốc lá có tác dụng giảm đau và cây quả cầuđất có tác dụng chữa bệnh[2].
- Rừng Amazon còn nhiều bí ẩn về các hiện tượng tự nhiên kỳ lạ, chưa được giải thích hoặc nghiên cứu kỹ lưỡng[5][6].
Việc khám phá và tìm hiểu về động vật và thực vật tại khu rừng Amazon là rất quan trọng để hiểu thêm về sự đa dạng sinh học của Trái đất và bảo vệ các loài động vật và thực vật quý hiếm này. Tuy nhiên, việc bảo vệ và bảo tồn khu rừng Amazon đang gặp nhiều khó khăn do các mối đe dọa đến từ con người như sự suy thoái, biến đổi khí hậu và săn bắn, đánh bắt trái phép[1].
5.5 Loài Động Vật Nguy Hiểm Gọi Rừng Nhiệt Đới Amazon Là Nhà
Rừng nhiệt đới Amazon bao gồm một khu vực rộng lớn trải dài qua tám quốc gia Nam Mỹ. Được coi là một trong những hệ sinh thái đa dạng sinh học nhất trên thế giới, đây là ngôi nhà của hơn 3 triệu loài động vật và thực vật. Bao gồm trong số đó là những động vật nguy hiểm mà bạn muốn tránh. Dưới đây là một cái nhìn về năm loài động vật rừng nhiệt đới nguy hiểm.
1. Lươn Điện
Có hơn 800 loài theo thứ tự Anguilliformes, còn được gọi là "lươn thật". Tuy nhiên, lươn điện không phải là một trong số đó. Lươn thật sống chủ yếu ở nước mặn, trong khi lươn điện sống ở nước ngọt. Nó thực sự là một loại cá dao . Chúng có thể giải phóng điện tích lên tới 860 vôn , khiến chúng trở thành máy phát điện tự nhiên hàng đầu trong tự nhiên.
Cách duy nhất mà chúng tạo ra điện là với các tế bào gọi là tế bào điện, có khả năng tạo ra cả điện tích thấp và cao. Mặc dù cú sốc do lươn điện gây ra có thể không đủ để giết một người, nhưng cú sốc có thể
khiến một người bất lực đủ lâu để họ có thể chết đuối . Cái chết do lươn điện đã được báo cáo, vì vậy tốt nhất bạn nên tránh xa môi trường sống của chúng.
2. Anaconda xanh
Với chiều dài lên tới 30 feet, trăn anaconda xanh là loài rắn lớn nhất - và là một trong những loài nặng nhất - trên thế giới. Mặc dù không có nọc độc, nhưng kích thước và lực siết của chúng khiến chúng trở thành kẻ săn mồi đỉnh cao. Chúng săn mồi mọi thứ, từ chim và động vật có vú nhỏ đến động vật lớn như hươu, nai, caimans, capybaras và thậm chí cả báo đốm. Sử dụng cơ bắp mạnh mẽ của mình, trăn xanh siết chặt và bóp nghẹt con mồi.
Những con cái, thường lớn hơn những con đực, được biết là ăn thịt những con đực nhỏ hơn. Những con rắn khổng lồ này giao phối mỗi năm - và không giống như nhiều loài rắn đẻ trứng, trăn anacondas sinh con. Những con cái thường có 20-40 con.
Cái tên báo đốm bắt nguồn từ từ bản địa "yaguar", có nghĩa là "kẻ giết người bằng một cú nhảy". Mặc dù chỉ nặng khoảng 2 pound khi mới sinh, nhưng chúng nặng trung bình 120 pound. Mặc dù con lớn nhất từng được ghi nhận là hơn 300 pound. Thường bị nhầm với báo hoa mai, điểm khác biệt chính là các đốm của chúng - được gọi là hoa hồng. Các hoa hồng trên báo đốm có các chấm nhỏ hơn ở giữa, trong khi hoa báo thì không.
Báo đốm là những vận động viên leo núi và bơi lội mạnh mẽ. Chúng có thể chạy 50 dặm một giờ trên cạn và nhảy cao 10 feet. Không giống như những loài mèo lớn khác giết chết con mồi bằng cách cắn vào cổ để gây ngạt thở, báo đốm Mỹ cắn vào hộp sọ, nghiền nát các mảnh vỡ vào não. Sử dụng bộ lông ngụy trang và kỹ thuật săn mồi, báo đốm Mỹ là những kẻ săn mồi sắc sảo. Chế độ ăn uống của chúng bao gồm chim, cá, động vật có vú nhỏ, loài gặm nhấm và thậm chí cả caiman.
4. Cá piranha (Cá hổ)
Hiện tại, hơn 20 loài cá piranha có thể được tìm thấy ở sông Amazon, có tới 60 loài ở các hồ và sông ở Nam Mỹ. Cá piranha ngày nay có niên đại khoảng 1,8 triệu năm, trong khi có bằng chứng hóa thạch về tổ tiên của chúng từ 25 triệu năm trước. Bất chấp khuôn mẫu của Hollywood, chúng thường không gây rủi ro đáng kể cho con người. Nếu thiếu thức ăn và mực nước thấp, chúng có thể tấn công những người bơi lội - nhưng điều này thường không dẫn đến tử vong.
Răng trên và dưới của cá piranha lồng vào nhau, giúp chúng cắt một cách hiệu quả nguồn thức ăn (thịt, xương hoặc thực vật). Điều thú vị là, nhiều lần trong suốt cuộc đời, chúng đồng thời mất đi một phần răng trên và dưới và thay thế bằng một bộ răng mới mọc trong hàm.
5. Ếch phi tiêu độc
Nhiều loại ếch phi tiêu độc rực rỡ, tươi sáng được tìm thấy trên sàn rừng nhiệt đới. Người dân bản địa sử dụng chất độc của ếch trên mũi phi tiêu săn bắn của họ, đặt tên cho chúng. Chỉ dài vài inch, những con vật này rất mạnh mẽ trong khả năng phòng thủ của chúng.
Chúng tiết ra chất độc một cách tự nhiên thông qua các tuyến bao phủ da của chúng. Và mặc dù lượng nọc độc khác nhau tùy thuộc vào loài, loài ếch phi tiêu độc vàng có đủ nọc độc để giết chết mười người đàn ông. Những con lưỡng cư này là bố mẹ ấn tượng, cõng nòng nọc trên lưng để đưa chúng đến nguồn nước.
Thông tin thêm về Ếch phi tiêu độc:
Người ta tin rằng một số loài ếch phi tiêu độc lấy chất độc từ chế độ ăn uống của chúng.
Thổ dân rừng Amazon là những người dân bản địa sống trong khu vực rừng mưa Amazon ở Nam Mỹ. Họ có cuộc sống gắn liền với thiên nhiên và có các nền văn hóa, phương pháp truyền thống và kiến thức sâu sắc về động vật, thực vật, và môi trường xung quanh. Thổ dân rừng Amazon thường sống theo hình thức tổ chức xã hội nhỏ, trong đó mọi thành viên của cộng đồng đóng góp vào các hoạt động sống còn như săn bắn, hái lượm, và trồng trọt. Họ thường xây dựng nhà ở từ nguyên liệu từ thiên nhiên như tre, cây cỏ và vật liệu khác có sẵn trong vùng rừng.
Thổ dân rừng Amazon có các nền văn hóa và truyền thống độc đáo nào không?
Thổ dân rừng Amazon có nền văn hóa và truyền thống độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ:
Ngôn ngữ: Thổ dân rừng Amazon sử dụng các ngôn ngữ đặc biệt, không được sử dụng bởi các dân tộc khác trên thế giới. Mỗi dân tộc có ngôn ngữ riêng biệt, có thể không có bất kỳ liên hệ nào với các ngôn ngữ khác.
Nghệ thuật và thủ công: Thổ dân rừng Amazon có những truyền thống nghệ thuật và thủ công độc đáo. Họ tạo ra các tác phẩm từ gỗ, da, cỏ và cây cỏ, thường là các hình vẽ, điêu khắc hoặc mô hình đại diện cho các linh vật, câu chuyện truyền thuyết và các yếu tố thiên nhiên.
Truyền thống tôn giáo và tín ngưỡng: Thổ dân rừng Amazon có các hình thức tôn giáo và tín ngưỡng đa dạng, thường liên quan đến sự tôn trọng và thần linh của thiên nhiên. Họ có thể thực hiện các nghi lễ, diễn văn, nhảy múa và các hoạt động tôn giáo khác để giao tiếp với thế giới tâm linh.
Dân ca và truyền thuyết: Thổ dân rừng Amazon có một truyền thống dân ca phong phú, thường kể về lịch sử, truyền thuyết và học thuyết của dân tộc. Những câu chuyện này thường được truyền miệng từ thế hệ này sang thế hệ khác và có vai trò quan trọng trong việc truyền đạt kiến thức và giữ gìn văn hóa của dân tộc.
Phong tục và truyền thống: Thổ dân rừng Amazon có các phong tục và truyền thống độc đáo, bao gồm các nghi lễ, lễ hội và các hoạt động hàng ngày như săn bắn, thu thập thực phẩm và xây dựng nhà cửa. Những hoạt động này thường được thực hiện theo các quy tắc và truyền thống từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Các bộ tộc thổ dân Amazon
Khu vực rừng Amazon là nơi sinh sống của nhiều bộ tộc thổ dân bản địa với nhiều truyền thống văn hóa khác nhau[1].
Dưới đây là một số bộ tộc thổ dân Amazon được đề cập trong các bài báo và trang web:
1. Yanomami: Bộ tộc sống biệt lập trong rừng sâu Amazon, nổi tiếng với nhiều tập tục kỳ lạ, thậm chí có phần ghê rợn[2][3].
2. Matsés: Bộ tộc da đỏ bản địa sinh sống ở Peru và Brasil ở vùng sông Amazon, nổi tiếng về những vụ đánh chiếm, bắt cóc phụ nữ bộ tộc khác về làm vợ và họ sẽ ăn thịt[4].
3. Shuar: Bộ tộc sinh sống ở khu vực Amazon, nổi tiếng với việc thu nhỏ đầu người lại cho đến khi bằng quả cam[4].
4. Jivaro: Bộ tộc sinh sống ở khu vực Amazon, nổi tiếng với việc thu nhỏ đầu người lại cho đến khi bằng quả cam[4].
5. Matis: Bộ tộc được mệnh danh là người báo đốm, sống trong khu vực Amazon[4].
6. Kanamari: Bộ tộc sống ở khu vực Amazon, nổi tiếng với nghệ thuật thủ công và nghệ thuật vẽ trên da[1].
7. Huni Kuin: Bộ tộc sống ở khu vực Amazon, nổi tiếng với nghệ thuật thủ công và nghệ thuật vẽ trên da[1].
8. Ashaninka: Bộ tộc sống ở khu vực Amazon, nổi tiếng với nghệ thuật thủ công và nghệ thuật vẽ trên da[1].
Ngoài ra, còn rất nhiều bộ tộc khác sống trong khu vực rừng Amazon với nhiều truyền thống văn hóa đặc sắc[1][5][6][7].
Những thách thức chính mà thổ dân rừng Amazon đang đối mặt là gì?
Thổ dân rừng Amazon đang đối mặt với nhiều thách thức chính. Dưới đây là một số ví dụ:
1.Mất môi trường sống: Bất công và sự phá hủy môi trường đe dọa sự tồn tại và văn hóa của các thổ dân rừng Amazon. Sự khai thác điều khiển và phá rừng dẫn đến mất mất môi trường tự nhiên, gây ra biến đổi khí hậu và thiếu lâm hỗ trợ cho các cộng đồng.
2. Xâm lược và xâm phạm lãnh thổ: Thổ dân rừng Amazon đối mặt với sự xâm lược và xâm phạm lãnh thổ từ các nhóm khai thác tài nguyên, người dân địa phương, và các hoạt động bất hợp pháp như khai thác gỗ, đánh bắt trái phép và bất hợp pháp của các loài động vật quý hiếm.
3. Mất mất truyền thống văn hóa: Sự mở rộng của xã hội hiện đại và ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đã gây ra sự suy thoái và mất mát văn hóa truyền thống của thổ dân. Sự mất mát này bao gồm mất ngôn ngữ, phog tục, truyền thống, và kiến thức truyền đạt từ thế hệ này sang thế hệ khác.
4. Bất bình đẳng và vi phạm quyền con người: Thổ dân rừng Amazon thường gặp phải bất bình đẳng xã hội, kinh tế và chính trị. Việc vi phạm quyền con người như đánh cắp đất đai, bắt cóc, bạo lực và áp bức cũng là những vấn đề nghiêm trọng mà thổ dân phải đối mặt.
5.Bệnh tật và y tế: Thổ dân rừng Amazon thường trải qua tình trạng rối loạn sức khỏe do tiếp xúc với bệnh tật và các yếu tố ô nhiễm từ sự phá hủy môi trường. Sự cắt đứt đến dịch vụ y tế cần thiết cũng là một vấn đề đáng lo ngại cho các cộng đồng này.
6. Biến đổi khí hậu: Thay đổi khí hậu và suy thoái môi trường gây ra bởi các hoạt động con người đang ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của thổ dân. Sự tăng nhiệt toàn cầu, mất mát rừng và thay đổi môi trường làm thay đổi môi trường sinh sống và các hoạt động truyền thống của thổ dân.
Những thách thức này đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống và sự tồn tại của các cộng đồng thổ dân rừng Amazon. Tuy nhiên, những nỗ lực đã được tiến hành để bảo vệ quyền lợi và sự tồn tại của thổ dân, bao gồm việc tôn trọng đa văn hóa, bảo vệ môi trường và quyền lãnh thổ của họ.
1. Nguy cơ mất mạng khi bật điều hòa ngủ trong ô tô
Ngủ trong ô tô đóng kín cửa, dù bật điều hòa hay không đều dẫn đến thiếu oxy, ngạt khí, thậm chí sốc nhiệt, suy hô hấp và tử vong[1][2][3][4][5][6]. Việc ngủ trong ô tô đóng kín cửa, bật điều hòa sẽ làm giảm lượng oxy trong không khí và tăng lượng khí carbon dioxide (CO2) trong không gian nhỏ bên trong xe. Nếu ngủ quên trong xe, người ngủ có thể bị ngộ độc CO do CO gắn tương đối bền với huyết sắc tố trong hồng cầu, khiến huyết sắc tố không thể gắn oxy được nữa, dòng máu không vận chuyển được oxy đến các cơ quan trong cơ thể gây ngộ độc CO[6].
Ngoài ra, khi xe đóng kín cửa nổ máy và bật điều hòa, mức nhiệt dễ chịu nhưng oxy giảm, nguy cơ ngộ độc khí tăng. Nồng độ CO trong xe tăng làm giảm lượng oxy đi vào máu, khiến cơ thể bị sốc hoặc đột ngột tử vong[1][4].
Vì vậy, tuyệt đối không nên ngủ bật điều hòa và đóng kín cửa ô tô để ngủ[1][5]. Nếu cần ngủ trong ô tô, hãy đỗ xe ở nơi thông thoáng và râm mát, không nên ngủ liên tục nhiều giờ trong ô tô bật điều hòa[5].
Chúng ta cần nhận thức rõ ràng về nguy cơ của việc ngủ trong ô tô đóng kín cửa, bật điều hòa và luôn tuân thủ các quy định an toàn khi sử dụng ô tô.
2. Làm thế nào để tránh nguy cơ ngạt khí khi ngủ trong ô tô
Ngủ trong ô tô đóng kín, bật điều hòa dễ bị ngạt khí bởi khi xe đóng kín cửa nổ máy, mức oxy bên trong giảm, khí CO tăng lên gây hại cho cơ thể[1]. Việc ngủ trong ô tô tồn tại nhiều nguy hiểm hơn bạn nghĩ. Trong trường hợp bắt buộc phải ngủ trong xe tài xế nên chọn nơi thoáng đãng không khí lưu thông tốt. Đặc biệt tránh đỗ xe trong không gian chật hẹp, bí khí bởi trong trường hợp này ngay cả mở hết cửa xe bạn vẫn có thể bị thiếu oxy hay ngộ độc khí[2][3].
Để tránh bị ngạt, ngộ độc khí khi ngủ trong ô tô, có thể thực hiện những bước sau:
1. Hé một chút cửa kính xuống khoảng 1,25 - 1,5 cm để đảm bảo không khí bên ngoài lưu thông vào xe[4].
2. Chọn nơi thoáng đãng không khí lưu thông tốt và tránh đỗ xe trong không gian chật hẹp, bí khí[2][3].
3. Chỉ nên ngủ giấc ngắn khoảng 15 phút để kiểm soát tình huống, hoặc ra ngoài hít thở để không bị thiếu dưỡng khí[5].
4. Nếu bật điều hòa, đóng kín cửa xe cần chọn chế độ lấy gió ngoài (nếu xe không có chế độ tự động) và chỉ ngủ giấc ngắn kẻo xe hết nhiên liệu, tự dừng động cơ[5].
5. Tránh để hệ thống gió điều hòa thổi vào mặt dễ cảm lạnh[6].
6. Tuyệt đối tránh để trẻ ở một mình trong xe. Nếu buộc phải để trẻ trong xe cần mở hé cửa kính, cho trẻ xuống ghế sau và chốt cửa không để trẻ mở được[6].
Những bước trên sẽ giúp bạn ngủ trong xe hơi an toàn hơn, tránh trường hợp đáng tiếc do thiếu khí hay ngộ độc khí thải từ chính động cơ trên ô tô[2][3].