Nhân sự kiên tổng thống Mỹ Joe Biden đến thăm Việt Nam từ ngày 10-11/09/2023 chúng ta cùng điểm qua một số cột mốc đáng nhớ trong quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ
- Ngày 24-26/8/2021: Phó Tổng thống Hoa Kỳ Kamala Harris thăm Việt Nam.
- Ngày 6/5/2020: Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc điện đàm với Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump về hợp tác song phương và phối hợp phòng chống dịch COVID-19.
- Ngày 5 - 9/3/2020: Tàu sân bay Hoa Kỳ Theodore Roosevelt thăm Việt Nam, tại cảng Đà Nẵng.
- Ngày 27/2/2019: Tổng Bí Thư Nguyễn Phú Trọng tiếp và hội đàm với Tổng thống Donald Trump và Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc hội kiến Tổng thống Donald Trump dịp Việt Nam tổ chức Thượng đỉnh Hoa Kỳ - Triều Tiên lần thứ hai tại Hà Nội.
- Ngày 17/9/2018: Đại sứ Đặc mệnh Toàn quyền Việt Nam tại Hoa Kỳ Hà Kim Ngọc trình quốc thư lên Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump.
- Ngày 5 - 9/3/2018: Tàu sân bay Hoa Kỳ Carl Vinson thăm Việt Nam, tại cảng Đà Nẵng.
- Ngày 11 - 12/11/2017: Tổng thống Hoa Kỳ Donald J. Trump thăm cấp Nhà nước tới Việt Nam và dự Hội nghị Cấp cao APEC 2017.
- Ngày 29 - 31/05/2017: Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc thăm chính thức Hoa Kỳ.
- Ngày 22 - 24/05/2016: Tổng thống Hoa Kỳ Barack Obama thăm cấp Nhà nước tới Việt Nam.
- Ngày 23/05/2016, Tổng thống Barack Obama tuyên bố Hoa Kỳ dỡ bỏ hoàn toàn lệnh cấm vận bán vũ khí sát thương đối với Việt Nam.
- Ngày 31/08 - 09/09/2015: Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng thăm chính thức Hoa Kỳ.
- Ngày 06 - 10/07/2015: Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng thăm chính thức Hoa Kỳ, hai nước ra Tuyên bố Tầm nhìn chung về quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ.
- Ngày 01/06/2015: Bộ trưởng Quốc phòng Phùng Quang Thanh và Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ ký tuyên bố tầm nhìn chung về quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ.
- Ngày 23/02/2015: Đại sứ Đặc mệnh Toàn quyền Việt Nam tại Hoa Kỳ Phạm Quang Vinh trình quốc thư lên Tổng thống Hoa Kỳ Barack Obama.
- Ngày 02/10/2014: Hoa Kỳ dỡ bỏ một phần lệnh cấm vận bán vũ khí sát thương đối với Việt Nam.
- Ngày 24 - 26/07/2013: Chủ tịch nước Trương Tấn Sang thăm chính thức Hoa Kỳ.
- Ngày 25/07/2013, Chủ tịch nước Trương Tấn Sang và Tổng thống Barack Obama tuyên bố hai nước thiết lập quan hệ Đối tác toàn diện.
- Ngày 07/07/2011: Đại sứ Đặc mệnh Toàn quyền Việt Nam tại Hoa Kỳ Nguyễn Quốc Cường trình quốc thư lên Tổng thống Hoa Kỳ Barack Obama.
- Ngày 23- 26/06/2008: Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng thăm chính thức Hoa Kỳ.
- Ngày 22/01/2008: Đại sứ Đặc mệnh Toàn quyền Việt Nam tại Hoa Kỳ Lê Công Phụng trình quốc thư lên Tổng thống Hoa Kỳ George W. Bush.
- Ngày 18 – 23/06/2007: Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết thăm chính thức Hoa Kỳ.
- Ngày 08/12/2006: Hạ viện Hoa Kỳ thông qua Luật dành Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn cho Việt Nam. Dự luật trên sau đó đã được Thượng viện Hoa Kỳ thông qua ngày 9/12/2006
- Ngày 17 – 20/11/2006: Tổng thống Hoa Kỳ George W. Bush thăm chính thức Việt Nam và dự Hội nghị Cấp cao APEC 2006.
- Ngày 31/05/2006: Ký kết hiệp định thương mại song phương về việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
- Ngày 19 – 25/06/2005: Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải thăm chính thức Hoa Kỳ.
- Ngày 09/12/2004: Hãng hàng không United Airlines (Hoa Kỳ) có chuyến bay trực tiếp đầu tiên từ Hoa Kỳ tới Việt Nam.
- Ngày 02/04/2004: Thành lập Nhóm Những người bạn Việt Nam tại Quốc hội Hoa Kỳ.
- Ngày 10/12/2001: Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực sau khi Bộ trưởng Thương mại Vũ Khoan và Đại diện Thương mại Hoa Kỳ Robert Zoellick trao đổi thư chấp thuận.
- Ngày 24/11/2001: Quốc hội Việt Nam thông qua Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ.
- Ngày 18/10/2001: Tổng thống Hoa Kỳ George W. Bush ký thông qua Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ.
- Ngày 10/10/2001: Đại sứ Đặc mệnh Toàn quyền Việt Nam tại Hoa Kỳ Nguyễn Tâm Chiến trình quốc thư lên Tổng thống Hoa Kỳ George W. Bush.
- Ngày 08/10/2001: Thượng viện Hoa kỳ thông qua Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ.
- Ngày 02 - 06/07/2001: Việt Nam và Hoa Kỳ đồng ý tiến hành 2 dự án nghiên cứu về tác hại chất độc da cam.
- Ngày 16 -19/11/2000: Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton thăm chính thức Việt Nam.
- Ngày 13/7/2000: Hai nước ký kết Hiệp định thương mại song phương sau 25 năm kết thúc cuộc chiến.
- Ngày 19/6/2000: Hoa Kỳ cam kết viện trợ nhân đạo trị giá 1,7 triệu USD giúp Việt Nam tìm kiếm và phá hủy bom mìn còn sót lại sau chiến tranh.
- Tháng 01/1999: Việt Nam dành Quy chế tối huệ quốc đối với các công ty Hoa Kỳ làm ăn ở Việt Nam mặc dù 2 nước vẫn chưa có Hiệp định thương mại song phương.
- Ngày 01/10/1998: Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Mạnh Cầm thăm Hoa Kỳ.
- Ngày 11/3/1998: Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton quyết định bãi bỏ áp dụng điều khoản Jackson- Vanik đối với Việt Nam.
- Tháng 5/1997: Hai nước trao đổi Đại sứ: ông Lê Văn Bàng trở thành Đại sứ Việt Nam đầu tiên tại Hoa Kỳ và ông Douglas Peterson trở thành Đại sứ Hoa Kỳ đầu tiên tại Việt Nam
- Ngày 05/08/1995: Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ Warren Christopher khánh thành Tòa Đại sứ Hoa Kỳ tại Hà Nội. Đây là chuyến thăm Việt Nam đầu tiên của một Ngoại trưởng Hoa Kỳ.
- Ngày 11/07/1995: Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton và Thủ tướng Việt Nam Võ Văn Kiệt thông báo quyết định bình thường hóa quan hệ ngoại giao giữa 2 nước.
- Ngày 28/01/1995: Hai nước mở Văn phòng liên lạc
- Ngày 03/02/1994: Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton thông báo quyết định bãi bỏ lệnh cấm vận thương mại đối với Việt Nam.
- Ngày 14/09/1993: Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton cho phép các công ty Hoa Kỳ tham dự vào một số dự án phát triển được quốc tế tài trợ tại Việt Nam.
- Ngày 02/07/1993: Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton ủy quyền cho Quỹ Tiền tệ Quốc tế tái tài trợ cho Việt Nam số tiền 140 triệu USD,mở đường cho việc các Tổ chức quốc tế hỗ trợ tài chính cho Việt Nam.
- Ngày 25/4/1993: Công ty Tư vấn Vatico, Công ty Hoa Kỳ đầu tiên mở văn phòng tại Việt Nam.
- Ngày 14/12/1992: Tổng thống Hoa Kỳ George H. W. Bush cho phép các công ty Hoa Kỳ có thể mở văn phòng đại diện tại Việt Nam và ký các hợp đồng sau khi lệnh cấm vận thương mại được bãi bỏ.
- Ngày 11/11/1991: Chính phủ Hoa Kỳ chính thức cho phép khách du lịch, cựu chiến binh, nhà báo, doanh nhân Hoa Kỳ thăm Việt Nam.
- Ngày 09/4/1991: Chính phủ Hoa Kỳ đề xuất với Chính phủ Việt Nam
"Lộ trình 4 bước" bình thường hóa quan hệ.
- Ngày 29/09/1990: Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Cơ Thạch gặp Ngoại trưởng Hoa Kỳ James Baker tại New York.
- Ngày 29 -31/09/1988: Tướng Hoa Kỳ John Vessey thăm Việt Nam lần thứ 2 để trao đổi các vấn đề nhân đạo mà 2 bên cùng quan tâm.
- Ngày 01 - 03/08/1987: Đặc phái viên Tổng thống Hoa Kỳ, Tướng John Vessey lần đầu tiên thăm Việt Nam để trao đổi các vấn đề nhân đạo mà 2 bên cùng quan tâm.
- Ngày 30/04/1975: Hoa Kỳ áp dụng lệnh cấm vận thương mại đối với toàn bộ Việt Nam sau khi áp dụng lệnh này đối với miền Bắc Việt Nam từ năm 1964.
Nguồn Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Việt Nam
Sự khác nhau về hệ thống chính trị giữa Mỹ và Việt Nam
Hệ thống chính trị của một quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cách mà quốc gia đó được quản lý, thực thi các chính sách và quyết định quyền lực. Mỹ và Việt Nam, hai quốc gia nằm ở các châu lục khác nhau, có lịch sử và văn hóa riêng biệt, điều này dẫn đến sự khác nhau rõ rệt trong hệ thống chính trị của họ. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về sự khác nhau đáng chú ý giữa hệ thống chính trị của Mỹ và Việt Nam trong nhiều khía cạnh khác nhau.
I. Loại hình Chính Trị
1. Mỹ: Mỹ là một quốc gia cộng hòa liên bang. Nền chính trị của Mỹ dựa trên Hiến pháp của năm 1787, với nguyên tắc phân chia quyền lực giữa ba cơ quan chính: Tổng thống, Quốc hội, và Tòa án Tối cao. Mỹ là một quốc gia đa đảng, với hai đảng chính là Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa.
2. Việt Nam: Việt Nam là một quốc gia xã hội chủ nghĩa với hệ thống chính trị đơn chế. Quyền lực tại Việt Nam tập trung vào một Bộ Chính trị và Tổng bí thư, người đứng đầu của Đảng Cộng sản Việt Nam. Không có đảng đối lập hoạt động chính trị tại Việt Nam, và Đảng Cộng sản là đảng duy nhất được phép hoạt động.
II. Hệ Thống Đảng Phái
1. Mỹ: Mỹ có một hệ thống đa đảng, với nhiều đảng chính và đảng nhỏ. Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa là hai đảng lớn nhất và thường lần lượt đối đầu trong các cuộc bầu cử tổng thống và cuộc bầu cử quốc gia.
2. Việt Nam: Ở Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng duy nhất và kiểm soát hoàn toàn quyền lực chính trị. Các đảng đối lập không được phép hoạt động và thường bị hạn chế nghiêm ngặt.
III. Quyền Lực Hành Pháp
1. Mỹ: Tổng thống Mỹ là người đứng đầu của quyền lực hành pháp và được bầu cử mỗi bốn năm. Tổng thống có thẩm quyền cao cấp trong việc ra lệnh thực thi và quản lý các cơ quan hành pháp. Hệ thống kiểm soát quyền lực giữa các chi nhánh của chính phủ, giúp duy trì cân bằng quyền lực.
2. Việt Nam: Tại Việt Nam, Tổng bí thư của Đảng Cộng sản Việt Nam thường có quyền lực tối cao trong việc ra lệnh và quản lý các cơ quan hành pháp tại Việt Nam. Quyền lực tập trung vào Đảng và các cơ quan chính phủ thường làm theo chỉ đạo của Đảng.
IV. Quyền Lập Pháp
1. Mỹ: Quốc hội Mỹ (Congress) gồm Hạ viện và Thượng viện, chịu trách nhiệm xây dựng và thông qua pháp luật. Cả hai viện đều được bầu cử và có quyền phê duyệt hay từ chối các dự luật và ngân sách quốc gia. Quốc hội Mỹ là một cơ quan độc lập, không dưới sự kiểm soát trực tiếp của Tổng thống.
2. Việt Nam: Quốc hội Việt Nam là cơ quan lập pháp duy nhất và thường duyệt các quyết định và pháp luật được đề xuất bởi Đảng Cộng sản Việt Nam. Quốc hội Việt Nam không có độc lập tương tự như Quốc hội Mỹ, và quyền lập pháp thường phản ánh quyết định của Đảng.
V. Tính Dân Chủ và Tự Do
1. Mỹ: Mỹ coi trọng các nguyên tắc dân chủ và tự do cá nhân. Quyền tự do ngôn luận, báo chí, tôn giáo, và tụ tập là quyền cơ bản được bảo vệ bởi Hiến pháp và luật pháp Mỹ. Các tự do cơ bản này đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống xã hội và chính trị của Mỹ.
2. Việt Nam: Tại Việt Nam, tự do ngôn luận và báo chí thường bị kiểm soát chặt chẽ. Quyền tụ tập và biểu tình có thể bị hạn chế và kiểm soát nghiêm ngặt. Tôn giáo cũng phải tuân thủ các quy định và giám sát của chính phủ, và có sự can thiệp từ phía chính phủ trong các hoạt động tôn giáo.
VI. Vai Trò Của Quốc Gia Trong Cộng Đồng Quốc Tế
1. Mỹ: Mỹ là một trong những quốc gia có vai trò quan trọng nhất trong cộng đồng quốc tế. Mỹ thường tham gia vào các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc và NATO, và có vai trò lớn trong việc định hình các chính sách toàn cầu và quản lý các mối quan hệ quốc tế.
2. Việt Nam: Việt Nam cũng tham gia vào các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc, nhưng vai trò của nước này trong cộng đồng quốc tế không lớn như Mỹ. Việt Nam tập trung chủ yếu vào việc xây dựng mối quan hệ với các quốc gia trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương và các đối tác lớn khác.
VII. Lịch Sử Và Văn Hóa
Sự khác nhau về hệ thống chính trị giữa Mỹ và Việt Nam còn phụ thuộc vào lịch sử và văn hóa của từng quốc gia:
1. Mỹ: Mỹ có lịch sử dựa trên cuộc cách mạng và độc lập, và văn hóa của nước này thường coi trọng giá trị cá nhân, tự do, và đa dạng. Điều này phản ánh vào hệ thống chính trị và xã hội đa dạng của Mỹ.
2. Việt Nam: Việt Nam có một lịch sử dài với nhiều thời kỳ đánh đổi và chiến tranh. Văn hóa của Việt Nam thường tập trung vào giữ gìn sự ổn định và đoàn kết trong xã hội, và có truyền thống về tôn trọng quyền lực và sự thống nhất.
Tóm lại, Mỹ và Việt Nam có sự khác nhau đáng kể trong hệ thống chính trị của họ, bắt nguồn từ lịch sử, văn hóa và các yếu tố khác. Mỹ là một quốc gia cộng hòa đa đảng, trong khi Việt Nam là một quốc gia xã hội chủ nghĩa với hệ thống đơn chế. Sự khác nhau này tạo ra các ảnh hưởng lớn đối với cách mà quốc gia này hoạt động, quản lý quyền lực, và tương tác với cộng đồng quốc tế.
Đăng nhận xét